So sánh mạ kẽm nhúng nóng và mạ kẽm điện phân

Có 2 phương pháp mạ kẽm là mạ kẽm điện phân và mạ kẽm nhúng nóng.

Ưu nhược điểm của 2 phương pháp này là gì và hạm vi áp dụng chủ yếu của nó ra sao sẽ được trình bày dưới đây.

A. Mạ kẽm nhúng nóng

Mạ kém nhũng nóng hay còn phổ biến với tên gọi là ống thép tráng kẽm, người ta thường dùng để mạ phủ cả trong lẫn ngoài vật liệu.

– Ống thép mạ kẽm nhúng nóng sẽ được tẩy sạch bằng axit sau đó sẽ được nhúng nguyên khối vào bồn đựng kẽm nóng chảy.

– Chờ cho đến khi nhìn thấy ống thép được phủ toàn bộ cả trong lẫn ngoài bề mặt thì sẽ vớt ra ngoài.

– Đối với ống thép mạ kẽm nhúng nóng thì cả 2 mặt ngoài và mặt trong đều được phủ kẽm, với độ dày từ 50 micromet, còn tùy theo tiêu chuẩn quy định.

Độ dày lớp mạ kẽm nhúng nóng:

– Theo tiêu chuẩn ASTM A123/A 123M. Tiêu chuẩn ASNZS 4680.

+ Thông thường với lớp mạ kẽm nhúng nóng có thể tiếp túc tốt nhất với bề mặt bên ngoài của sản phẩm, đảm bảo khả năng chống ăn mòn tối ưu nhất. Với những sản phẩm có cấu tạo phức tạp, nhiều chi tiết, lớp mạ sẽ ảnh hưởng đến sản phẩm rất nhiều.

+ Với một số loại chưa ren như ty ren treo xà gồ, ty ren treo thang mang cáp có bước ren nhỏ thì không nên sử dụng mạ kẽm nhúng nóng để tránh việc kẽm sẽ làm lấp đầy các bước ren.

B. Mạ kẽm điện phân

Mạ kẽm điện phân được gọi với tên gọi phổ biến là mạ lạnh, mạ điện phân. Đây được xem là phương pháp có từ lâu đời nhằm giúp ống thép chống lại sự ăn mòn và chống gỉ.

– Mạ kẽm điện có ưu điểm là lớp phủ có độ bám cao.

– Với phương pháp này, mọi vật liệu được phủ lớp kẽm bên ngoài, với độ dày khỏang 15-25 micromet (do nếu lớp mạ dày hơn thì tính chất nó sẽ kém đi).

– Đặc biệt trong trường hợp mạ thép ống, thì chỉ có mặt ngoài được phủ toàn bộ, còn mặt trong thì không được phủ kẽm hết toàn bộ ( mà tối đa chỉ khoảng 10 cm tính từ đầu mỗi ống vì ion kẽm chỉ bắn được tới đó).

C. So sánh mạ kẽm nhúng nóng và mạ kẽm điện phân

– Giống nhau: cả 2 loại đều là ống thép không gỉ và có khả năng chống chịu tốt.

– Khác nhau: 

  • Xét về độ bền thì người ta thấy ống thép mạ kẽm nhúng nóng bảo vệ với công dụng chống ăn mòn và chống gỉ sẽ tốt hơn ống thép mạ kẽm điện phân bởi lẽ có lớp phủ dày hơn vì mạ kẽm điện phân chỉ dày 15 – 25 micromet , còn ống thép tráng kẽm khoảng 50 micromet.
  • Mạ kẽm điện phân kết hợp sơn phủ 1 lớp ở ngòai nữa sẽ tạo độ bền cũng tương đối tốt. Chính vì vậy mà hiện nay xét về chất lượng thì 2 phương pháp mạ này không cách biệt nhau quá lớn.

So sánh sự khác biệt giữa Bulong, ốc vít mạ kẽm nhúng nóng và mạ kẽm điện phân:

Bulong, ốc vít mạ kẽm nhúng nóng

  • Bulong, ốc vít mạ kẽm nhúng nóng ( nhúng kẽm): là phương pháp khá truyền thống để bảo vệ Bulong, ốc vít tránh rỉ sét. Bulong, ốc vít sau khi đã được xử lý bề mặt, tiện ren được nhúng vào một bể chứa kẽm nóng chảy. Lớp kẽm này sẽ phủ lên bề mặt Bulong, ốc vít lớp mạ kẽm nhúng nóng này thường có độ dày trung bình chỉ ở khoảng 50 -80 micromet.
  • Trong tất cả các phương pháp mạ kẽm thì thép hộp mạ kẽm nhúng nóng có khả năng chống gỉ tốt nhất, chống mài mòn trong nhiều môi trường khác nhau như: không khí, biển… hay ngay cả trong chất hóa học công nghiệp,…

Bulong, ốc vít mạ kẽm điện phân

  • Khác với Bulong, oc vit mạ kẽm nhúng nóng, để mạ kẽm điện phân người ta tạo 1 lớp kết tủa kim loại mỏng lên bề mặt Bulong, ốc vít để chống sự ăn mòn, tăng kích thước, độ cứng bề mặt. Người ta thường gọi phương pháp này là mạ lạnh.
  • Ưu điểm của Bulong, ốc vít mạ điện phân là lớp mạ có độ bám cao, và do không tác dụng nhiệt cao nên không sợ ảnh hưởng đến hình dạng của ống thép. Chúng có khuyết điểm là lớp kẽm mạ bảo vệ bề mặt có độ dày chỉ đạt khoảng 15 – 25 micromet. Do đó, khả năng bảo vệ thấp hơn so với Bulong, ốc vít mạ kẽm nhúng nóng. Tuy nhiên, nếu phủ thêm một lớp sơn bên ngoài lớp kẽm độ bền cũng sẽ tăng thêm đáng kể.
  • Không có phương pháp nào được xem là tốt nhất, tối ưu nhất. Mỗi phương pháp sẽ tạo ra loại Bulong, ốc vít mạ kẽm với chất lượng và ưu điểm riêng biệt. Tùy vào môi trường và tính chất ứng dụng mà chọn phương pháp mạ kẽm cho phù hợp.

Đối với ngành xây dựng công nghiệp nói chung, ngành cấp thoát nước, dầu khí… nói riêng dùng, các sản phẩm mạ kẽm được sử dụng rất nhiều để bảo vệ tốt bề mặt các vật liệu và sự bền vững của công trình. Có rất nhiều các tiêu chuẩn để xác định cho quy cách của lớp mạ..chẳng hạn các tiêu chuẩn về ống thép như ASTM, API, ANSI, BS …… sẽ quy định thành phần, độ dày lớp mạ..v..v….

2 Công nghệ Mạ kẽm Nhúng Nóng và Mạ Kẽm Điện Phân tuy đang được áp dụng nhiều tại Việt Nam, nhưng hiện tại xu hướng chung của thế giới, đặc biệt là các nước phát triển là công nghệ Mạ phủ vảy kẽm (GEOMET, Zinc flake coatings). Hiện tại, Plato Viet Nam đang đi đầu trong việc sử dụng công nghệ dây chuyền này cho các sản phẩm yêu cầu chất lượng cao của các đối tác uy tín, bên cạnh các dây chuyền mạ kẽm thông dụng

Xem Thêm:

> Mạ Kẽm thụ động Cr3+: Dây chuyền hiện đại ở Plato Viet Nam

> Sản phẩm hoàn thiện Mạ kẽm

 

Tags: , , , ,

[contact-form-7 404 "Not Found"]

Bình luận facebook